.
Khu sản xuất bao gồm các Xưởng sản xuất chính, Xưởng sản xuất phụ và Xưởng phụ trợ (cung cấp dụng cụ làm việc, sửa chữa cơ điện, …) giữ vai trò quyết định trong việc tạo ra thành phẩm của Xí nghiệp công nghiệp (XNCN). Khu sản xuất thường có quy mô lớn, chiếm 60% -70% diện tích xây dựng chung và thường chiếm vị trí trung tâm của khu đất xây dựng. Quy hoạch bố cục Khu sản xuất có ảnh hưởng quyết định đến Quy hoạch bố cục chung của toàn bộ XNCN, vì vậy Bố cục Khu sản xuất thường cũng là Bố cục của XNCN. Tất cả các Phân khu chức năng còn lại với chức năng khác nhau nhưng đều thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ cho các công trình sản xuất, đặc biệt là công trình sản xuất chính, do vậy – trên Mặt bằng tổng thể XNCN – chúng được bố trí xoay quanh Khu sản xuất. Về mặt kiến trúc, chúng là ‘phông’, tô điểm, hoàn chỉnh thêm cho Bố cục hình khối, Đường nét của các Công trình sản xuất để tạo nên Hình ảnh tổng thể XNCN.
Các dạng Bố cục
1. Bố cục Dạng trung tâm
a) Bố cục trung tâm – Dạng một công trình
Trong các XNCN hiện đại, đặc biệt là ở Xứ ôn đới và hàn đới, do thực hiện hợp khối tới mức tối đa nên Khu sản xuất chỉ còn một công trình, thậm chí các công trình như hành chính, điều hành, phục vụ công cộng, kho tàng, gara ôtô, nồi hơi sử dụng điện, … cũng được hợp khối với Nhà sản xuất. Đây là các XNCN nhẹ không thải ra độc hại hoặc không đáng kể. Trong Dạng bố cục này Không gian sản xuất chính nằm ở trung tâm còn Không gian sản xuất phụ hoặc các công trình khác bố trí xung quanh (nằm trong cùng không gian với Nhà sản xuất chính hoặc nằm liền kề phía ngoài tường bao của Nhà sản xuất chính). Loại bố cục này thường gặp ở các XNCN có khu đất tương đối vuông vức, mật độ xây dựng cao.
.
(Trên cơ sở đặc điểm của công nghệ sản xuất rượu vang, N. FOSTER đã thiết kế Nhà máy gồm 3 Khối hướng tâm phù hợp với 3 giai đoạn sản xuất. Khối trung tâm bố trí Bộ phận điều khiển và kiểm soát quy trình sản xuất)
.
b) Bố cục trung tâm – Dạng nhiều công trình
Trong các XNCN lớn có nhiều công trình thường là Công trình sản xuất chính được bố trí ở trung tâm; còn các Công trình sản xuất phụ thậm chí cả Nhà hành chính, Nhà điều hành kỹ thuật, Kho tàng, … được bố trí xung quanh (liên hệ bởi các Nhà cầu hoặc tách rời với Nhà sản xuất chính). Bố cục dạng này thường được sử dụng trong các XNCN như: dệt may, nhiệt điện, điện nguyên tử, xí nghiệp thực phẩm, …
.
2. Bố cục dạng tuyến
Trong Bố cục dạng tuyến, toàn bộ các Công trình sản xuất chính, phụ thậm chí cả Kho tàng và một số công trình khác được sắp xếp thành một hàng chạy dài liên tục hoặc phân đoạn. Tùy theo đặc điểm của khu đất và khả năng hợp khối của các Công trình sản xuất, Tuyến bố cục có thể song song hoặc vuông góc với Trục đường chính đi qua phía trước XNCN. Trường hợp thứ nhất còn gọi là Bố cục theo bề mặt; trường hợp thứ 2 là Bố cục theo chiều sâu. Trong Dạng bố cục theo tuyến, các Công trình sản xuất hợp khối cần phải thống nhất các thông số về chiều rộng, chiều cao, hình thức kiến trúc, kết cấu chịu lực, kết cấu bao che để tạo thành công trình lớn có tính thống nhất cao, hiện đại, có sức truyền cảm mạnh.
.
.
Trường hợp Công trình sản xuất hướng theo chiều sâu (vuông góc với Trục đường chính đi qua phía trước XNCN), Đầu hồi nhà có thể hướng ra phía Cổng chính, do vậy cần thiết kế Nhà sản xuất kết hợp với các công trình của Khu trước nhà máy như Nhà hành chính, Nhà điều hành, Nhà ăn, Hội trường, … nhằm tạo nên sự hài hòa, sinh động của Quần thể kiến trúc XNCN.
(Công trình có Bố cục dạng tuyến: Mái và toàn bộ mặt bằng được phủ bằng cây xanh hòa quyện với cánh đồng nho)
.
3. Bố cục theo Dãy
Trong những XNCN có nhiều công trình, ví dụ như: XN sợi dệt, XN may, Nhà máy cơ khí, … người ta bố trí các công trình theo hàng (dãy) – có thể là 2 hàng hoặc 3 hàng theo Dạng ô bàn cờ (thẳng hàng theo cả chiều dọc và chiều ngang), hoặc bố trí Dạng so le (chiều dọc các công trình thẳng hàng nhưng theo phương ngang thì các công trình đứng so le nhau).
.
.
Cũng tương tự như Giải pháp bố cục theo tuyến, khi bố trí các công trình theo nhiều hàng (dãy) và để giảm tới mức tối đa lượng Bức xạ mặt trời hắt vào nhà, Hướng tốt nhất đối với các Dãy công trình vẫn là Bắc–Nam. Tuy nhiên! nếu Hướng gió chủ đạo (mùa hè) vuông góc hoặc tạo trục vuông góc với Bề mặt đón gió của công trình chếch một góc α ≤ 30o thì chỉ có thể phù hợp với các giải pháp bố trí công trình so le. Nhưng trên thực tế, trong Quy hoạch tổng mặt bằng XNCN, việc bố trí các công trình so le sẽ rất khó tổ chức Mạng lưới giao thông vận chuyển hàng hóa cũng như Mạng lưới đường ống kỹ thuật đặt ngầm, do vậy người ta thường chọn giải pháp quy hoạch Dạng ô bàn cờ. Trong trường hợp này, để đảm bảo thông thoáng tốt nhất cho các công trình, cần xác định Hướng gió chủ đạo thổi vào các Hàng (dãy) cũng như Khoảng cách giữa các Hàng (dãy) ấy. Theo Nguyên tắc khí động học, khi Gió thổi tới một vật chắn sẽ tạo thành một Khu vực quẩn gió và lặng gió ở ngay cạnh và sau nó. Nếu công trình nằm trong Khu vực quẩn gió và lặng gió, việc thông thoáng tự nhiên cho công trình sẽ không tốt, nhất là với Công trình công nghiệp thường có thải ra Nhiệt thừa, Hơi nước, Bụi, và các Khí độc hại sẽ gây ra hậu quả xấu cho Môi trường trong XNCN.
Bằng thực nghiệm trên mô hình, người ta đã xác định được Khu vực gió quẩn và lặng gió phụ thuộc vào các yếu tố :
+ Hình dáng mặt bằng công trình và Hướng gió thổi: Hình dáng công trình phức tạp cùng với Hướng gió khác nhau sẽ tạo nên Đường bao của Vùng quẩn gió, lặng gió khác nhau.
+ Kích thước hình học của công trình :
* Chiều dài của công trình: Công trình càng dài thì Khu vực lặng gió càng lớn nhưng cũng không tăng theo hàm số bậc nhất mà khi Chiều dài tăng 3 lần thì Chiều rộng của Khu vực lặng gió chỉ tăng lên 1,5 lần.
* Chiều rộng (độ dầy) của công trình: Với Chiều dài, Chiều cao như nhau, Bề rộng (độ dầy) của công trình càng nhỏ thì Khu lặng gió càng lớn.
* Chiều cao của công trình: Công trình càng cao thì Vùng lặng gió càng lớn, tuy nhiên nó không tăng theo hàm bậc nhất.
* Hướng gió thổi vào công trình: Hướng gió thổi vuông góc với Bề mặt đón gió của công trình sẽ tạo nên Vùng lặng gió lớn nhất. Vùng lặng gió nằm ở phía sau của công trình sẽ nhỏ dần khi Góc của Hướng gió tạo với Bề mặt đón gió của công trình giảm dần.
* Khoảng cách giữa 2 đầu hồi công trình trong cùng một dãy và đứng cạnh nhau: Khoảng cách này có ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái thông gió thâm nhập vào các dãy ở phía sau. Khi chọn Khoảng cách giữa hai đầu hồi công trình chủ yếu phụ thuộc vào Độ dày (chiều rộng) của công trình, có thể lấy bằng 1 – 1,5 lần Độ dày của công trình.
.
.
Qua các phân tích trên và kiểm định trên Mô hình thực nghiệm, cho thấy :
+ Khi bố trí công trình theo các Hàng (dãy) với các Khoảng cách khác nhau, nếu Hướng gió thổi vào công trình nghiêng môt góc từ 30 – 45o, Điều kiện thông gió tự nhiên sẽ tốt hơn trường hợp hướng Gió thổi nghiêng một góc nhỏ hơn hay vuông góc với Bề mặt đón gió của công trình.
+ Thông thường thì Khoảng cách giữa các Hàng (dãy) càng lớn, Điều kiện thông gió của các công trình trong Tổng mặt bằng XNCN càng tốt hơn. Tuy nhiên! khi Hướng gió thổi vào công trình càng nghiêng thì sẽ tiến gần đến trùng với trục dọc của bề mặt đón gió của công trình; nếu tăng Khoảng cách giữa các Hàng (dãy) cũng không tác động đáng kể tới việc cải thiện Thông gió tự nhiên cho công trình.
+ Trong Điều kiện khoảng cách giữa các Hàng (dãy) công trình cứ tiếp tục tăng thì Tốc độ gió thổi vào các dãy công trình cũng dần tăng và tiến tới gần bằng nhau.
+ Khi Hướng gió thổi vào công trình với một góc từ 30 – 45o và Tỉ lệ khoảng cách L giữa các hàng với Chiều cao công trình đứng trước gió là H theo Tỉ lệ L/H= 1,5 – 2 thì Hiệu quả thông gió sẽ rất tốt. Nếu L/H > 2, sự khác biệt về hiệu quả thông gió là rất ít.
Tổng hợp các điều kiện trên đối với Quy hoạch tổng mặt bằng XNCN theo Dạng ô bàn cờ, ta nên chọn Hướng của các Hàng (dãy) của công trình là hướng Nam hoặc ‘ghé’ Đông Nam một góc ≤ 15o so với trục Bắc Nam, và khoảng cách L/H = 1,5. Hướng gió chủ đạo tạo với Trục vuông góc bề mặt đón gió của công trình một góc α = 30 – 45o là hợp lý – thỏa mãn được cả yêu cầu thông gió và yêu cầu giảm tới mức tối đa lượng bức xạ mặt trời tác động vào công trình.
Mặt khác, Tường bao của các công trình nằm ở Dãy đầu hướng gió cần tăng cường mở Của sổ ở cả phía trước và phía sau để tạo Điều kiện hút gió mạnh mà giúp Gió thổi xuyên qua công trình, khiến loại bỏ hoặc hạn chế tới mức tối đa Vùng lặng gió ở phía sau – điều đó sẽ ảnh hưởng tới Lượng gió thổi tới Bề mặt đón gió của các công trình nằm ở dãy phía sau.
.
4. Bố cục tạo Sân trong
Dạng bố cục này – chủ yếu được áp dụng trong các Nhà máy có quy mô nhỏ – có khả năng hợp khối cao, không thải ra bụi, độc hại, không sử dụng đường sắt hoặc được xây dựng tại Khu đất nằm trong đô thị có 3 hoặc 4 phía là trục đường mà cần đảm bảo hình khối, đường nét kiến trúc có tính thẩm mỹ cao cho các đường phố đó.
Sân trong thuộc dạng bố cục này có 2 loại :
+ Sân trong hở: Khi yêu cầu của công nghệ hoặc quy hoạch không cho phép nối liền tất cả các công trình trong XNCN mà chỉ cho phép 3 phía sân có Nhà xưởng được nối liền nhau. Chiều sâu của sân phải lớn hơn Chiều rộng của sân (khi đó mới được coi là Sân trong). Cách bố trí này tạo nên Mặt bằng nhà xưởng có hình chữ U hoặc E; cạnh hở của sân phải hướng về Hướng gió chủ đạo (mùa hè) và Trục dọc (đi qua cạnh hở) của Sân phải tạo với Hướng gió một góc α < 45o. Chiều ngang của sân (L) phải đảm bảo: L ≥ (H1 + H2) và L ≥ 15m. (H1, H2 – chiều cao của 2 Nhà xưởng đứng đối diện trong sân). Nếu các Nhà xưởng không thải ra các chất độc hại thì Chiều rộng (L) của sân cho phép giảm tới 12m.
+ Sân trong khép kín: Là Sân mà cả 4 phía có Nhà xưởng nối liền nhau. Khi xây dựng Sân trong khép kín, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau :
* Các công trình bao quanh không thải ra các chất độc hại.
* Chiều rộng của Sân không nhỏ hơn Chiều cao của Nhà xưởng cao nhất đứng cạnh Sân và phải đạt ≥ 18m.
* Phải mở Hành lang qua Nhà xưởng đứng ở phía Hướng gió chủ đạo (mùa hè) nhằm có thể thông vào Sân với Chiều rộng ≥ 4m, Chiều cao ≥ 4,5m khiến giúp thông thoáng và khi có hỏa hoạn thì Xe cứu hỏa có thể xâm nhập vào trong Sân.
.
.
Dạng bố cục tạo Sân trong cũng được áp dụng :
+ với Khu đất rộng và chỉ có một Trục đường đi qua phía trước Khu đất xây dựng ấy;
+ hay trường hợp khi các công trình có thể bố trí đối xứng nhau qua Trục đường – nằm giữa Khu đất xây dựng – nối với Trục đường đi qua phía trước XNCN;
+ hay cũng có thể là Hành lang dưới mái che được bố cục Dạng xương cá hoặc bố trí Dạng so le cài răng lược: Sân trong xen lẫn với Nhà xưởng.
.
5. Bố cục tự do, phân tán
Do đặc thù của Dây chuyền công nghệ hoặc do Hình dáng, Địa hình, Địa chất, … của Khu đất xây dựng không cho phép bố trí các Công trình sản xuất theo các Dạng bố cục như đã nêu ở trên thì cần phải chọn Giải pháp bố trí tự do trên Khu đất xây dựng. Cũng có thể do Ý tưởng của KTS là muốn phá vỡ tính đơn điệu để tạo nên nét độc đáo, đặc sắc cho công trình XNCN mà mình thiết kế nên chọn Giải pháp bố cục tự do. Dù với bất kỳ lý do nào, Bố cục tự do vẫn phải đảm bảo hợp lý về mặt công năng, tận dụng được các điều kiện thuận lợi của tự nhiên, kinh tế, … hay chất lượng thẩm mỹ của mặt bằng tổng thể, hình khối, đường nét kiến trúc của từng công trình cũng như của toàn bộ quần thể kiến trúc XNCN.
.
(Công trình tận dụng điều kiện tự nhiên; đường cong của công trình hòa nhập với đường cong của địa hình)
.
Tuy nhiên, cần lưu ý tránh các khuynh hướng sau :
+ Bố cục tự do tùy tiện: tức là thấy chỗ đất nào trống là bố trí công trình vào, hay không có ý tưởng nhất quán từ đầu trong bố cục các công trình trên tổng mặt bằng.
+ Cố gò ép để tạo nên Bố cục tự do mà dẫn đến việc gây phức tạp, bất hợp lý cho việc vận hành của dây chuyền công nghệ, việc tổ chức mạng lưới giao thông, việc bố trí các công trình kỹ thuật, … gây lộn xộn trong Tổ hợp hình khối, đường nét kiến trúc của Tổng thể XNCN.ổng thể XNCN.
.
GHI CHÚ :
◊ Nguồn: PGS. TS. NGƯT. LƯƠNG BÁ CHẤN & TS. KTS. NGUYỄN TIẾN BỬU – Khoa Kiến trúc Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội – Tạp chí Kiến trúc số 5/2016.
.
BAN BIÊN TẬP
hochanhkientruc@gmail.com
12/2023